Bệnh IB ở gà hay còn gọi là bệnh viêm phế quản truyền nhiễm gây thiệt hại đáng kể về kinh tế, làm giảm đáng kể sản lượng và chất lượng trứng. Bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn cách điều trị bệnh IB trên gà mà bạn có thể áp dụng.
Virus gây bệnh truyền nhiễm IB là gì?
Theo Bj88vnds, virus gây bệnh IB ở gà là virus viêm phế quản truyền nhiễm, viết tắt là IB, thuộc họ coronavirus, chi Coronaviridae – một loại virus RNA chuỗi đơn.
Virus IB có nhiều chủng được xác định như Massachusetts, Arkansas 99, Connecticut, O72. Virus có thể tồn tại 1 năm trong phân và chất độn chuồng, bị bất hoạt sau 15 phút ở 56°C và sau 90 phút ở 45°C.
Virus IB rất nhạy cảm với các chất khử trùng phổ biến nhất; trong môi trường kiềm 1% nó có thể tồn tại trong 3 phút.
Mức độ nguy hiểm của bệnh IB
Theo như những người tìm hiểu về kiến thức đá gà cho biết, bệnh IB là căn bệnh nguy hiểm được mọi người đặc biệt quan tâm. Nguy cơ nhiễm bệnh có thể lên tới 100%, với tỷ lệ tử vong từ 25% trở lên ở gà dưới 6 tuần tuổi.
Viêm phế quản truyền nhiễm có ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ sinh trưởng của gà thịt và ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng trứng của gà đẻ.
- Gà thịt: gầy, sức đề kháng giảm, hấp thu dinh dưỡng kém, chậm tăng trọng, nhiễm khuẩn thứ cấp do vi khuẩn E. coli hoặc O. rhotracheale.
- Gà đẻ: Chất lượng trứng giảm, gây ra các bệnh về đường sinh sản ảnh hưởng đến năng suất trứng, giảm tỷ lệ nở và gà con sau khi nở dễ mắc bệnh.
- Tỷ lệ mắc bệnh 50 -100%, tỷ lệ tử vong 0 – 25%
Cơ chế lan truyền
Sự lây lan của virus
Virus IB rất dễ lây lan, thời gian ủ bệnh từ 18 đến 36 giờ và có thể lây lan ra toàn đàn chỉ sau 1-2 ngày. Virus IB lây truyền theo chiều ngang qua không khí, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi và con người mang mầm bệnh…
Mặc dù chưa có cơ sở khoa học khẳng định lây truyền dọc từ gà mẹ sang gà con qua trứng nhưng việc bề mặt vỏ trứng bị nhiễm bẩn cũng là một trong những cách khiến virus lây lan nhanh hơn.
Với chuồng nuôi gia cầm kém thông thoáng, nhiệt độ và độ ẩm cao, nguy cơ lây truyền bệnh sẽ cao hơn so với môi trường thông thoáng, sạch sẽ và được khử trùng thường xuyên.
Cơ chế gây bệnh
Khi IBv xâm nhập vào cơ thể gà, nó cư trú và nhân lên nhanh chóng ở đường hô hấp trên, tạo ra những tổn thương ban đầu như: tăng sinh tế bào, chảy máu nhẹ và gà có dấu hiệu triệu chứng lâm sàng. Ngay sau đó, virus di chuyển đến đường sinh sản và thận, gây tổn thương nghiêm trọng và có thể tử vong.
Triệu chứng của bệnh IB ở gà
Gà con: Há miệng, hắt hơi, ho, chảy nước mũi, chảy nước mắt, sưng mắt, ôm nhau vì lạnh, xù lông, sải cánh, phân mỏng, chán ăn, uống nhiều nước và sụt cân rõ rệt. Hàm lượng chất này ở gà con khá cao, có thể lên tới 10 – 60%. Đây là những trường hợp đặc biệt như bệnh mãn tính, suy giảm miễn dịch, thông khí kém, v.v. làm bệnh nặng thêm.
Gà lớn: Gà thở hổn hển do xuất huyết nhiều ở thực quản, ho, chảy nước, tổn thương ống dẫn trứng, chảy nước mũi nhiều, ho, bong mỏ, đẻ trứng giảm rõ rệt, trứng mềm vỏ, biến dạng, biến dạng và trứng không cân đối. albumin mịn như nước…
Bệnh tích
Tổn thương ở gà nhiễm virus IB thường tập trung ở đường hô hấp:
- Khí quản bị tắc nghẽn, phù nề và được bao phủ bởi một lớp chất nhầy trộn bọt.
- Các túi khí mờ đục, có nhiều khí thũng màu vàng.
- Niêm mạc phế quản và lòng phế nang bị tắc nghẽn.
- Viêm phổi bao quanh phế quản lớn nếu bệnh tiến triển chậm.
- Phẫu thuật cho thấy phần cuối khí quản và phế quản chứa dịch thẩm thấu tích tụ thành từng cục lớn, làm tắc nghẽn khí quản và phế quản khiến gà khó thở.
- Tình trạng viêm gây sưng thận và lắng đọng muối urat trong niệu quản.
- Ở gà đẻ, khoang bụng chứa dịch lòng đỏ, làm tổn thương ống dẫn trứng.
- Sưng tuyến dạ dày, chảy máu, loét.
Cách điều trị bệnh IB trên gà
Chẩn đoán
Bệnh IB ở gà được chẩn đoán lâm sàng dựa vào tiền sử và triệu chứng của bệnh:
- Sử dụng khí quản (hoặc tăm bông khí quản) làm mẫu. Lưu ý, cần lấy mẫu ngay từ tuần đầu tiên gà nhiễm bệnh.
- Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm sử dụng các phương pháp như miễn dịch huỳnh quang và kỹ thuật RT-PCR.
- Áp dụng kỹ thuật kiểm tra hiện trường iiPCR.
Điều trị
Cách trị bệnh IB trên gà hiệu quả theo các bước cụ thể sau:
Bước 1 : Vệ sinh và khử trùng tòa nhà
- Bên ngoài chuồng: Rắc một lớp vôi bột dày từ 1 đến 2 cm tạo thành chu vi để loại trừ nguyên nhân gây bệnh.
- Trong chuồng gà: Giải độc toàn bộ chuồng gà bằng Bestaquam-S với liều lượng 4-6 ml/1 lít nước, phun 1 đến 2 lần/ngày đảm bảo thông thoáng, giảm mật độ gà/m2.
- Chất độn chuồng: Khi xuất hiện mùi hôi ở mức 100g/1000m2 phun Ecotru trực tiếp vào tòa nhà. Ngoài ra, bạn phải pha nước để uống mới giảm được 90% mùi hôi khó chịu.
Bước 2 : Xử lý khi bệnh xảy ra
- Xử lý nếu bệnh xuất hiện: Lặp lại liều gấp đôi vắc xin IB. Sau đó cho dùng Efferalgan AC để hạ sốt và chống viêm, dùng Vierud để chống virus và tăng cường miễn dịch.
Làm thế nào để ngăn chặn bệnh IB trên gà
Bệnh IB ở gà chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nên người chăn nuôi phải sử dụng các biện pháp quản lý dịch tễ, cách ly nghiêm ngặt, vệ sinh thú y kết hợp phòng bệnh thông qua lịch tiêm phòng như sau:
Dành cho gà thịt
- 7 ngày: Phòng Newcastle + IB.
- 12 ngày: Gumboro + phòng cúm.
- 19 ngày: Phòng Gumboro.
- 26 ngày: Phòng Newcastle + IB.
Đối với gà đẻ
- 24h: Vắc xin Marek.
- 7 ngày: Tiêm vắc xin Newcastle chết (tiêm dưới da cổ) + vắc xin ND – IB sống (thuốc nhỏ mắt) + vắc xin IB (thuốc nhỏ mắt).
- 12 – 13 ngày: Vắc xin Gumboro (dạng giọt uống) + vắc xin cúm gia cầm (tiêm dưới da cổ).
- 16 đến 18 ngày: Vắc xin Gumboro (uống).
- 23 đến 25 ngày: vắc xin ND – IB sống (thuốc nhỏ mắt/uống).
- 6 tuần: Vắc xin Newcastle diệt khuẩn (tiêm dưới da cổ) + Vắc xin ND – IB sống (thuốc nhỏ mắt/uống) + Vắc xin Coryza 3 chủng A, B, C (tiêm cơ).
- 8 tuần: Vắc xin thủy đậu (cánh) + Vắc xin ILT (thuốc nhỏ mũi).
- 10 tuần: Vắc-xin cúm gia cầm (tiêm dưới da cổ).
- 14 tuần: Vắc xin ND sống – IB (thuốc nhỏ mắt/uống) + Vắc xin Coryza 3 chủng A, B, C (tiêm cơ).
- 16 tuần: Tiêm vắc xin ND – IB – EDS (tiêm cơ).
- 20 tuần: Vắc xin Newcastle chết (tiêm dưới da cổ) + vắc xin ND sống – IB (thuốc nhỏ mắt) + vắc xin IB (thuốc nhỏ mắt).
- 21 tuần: Vắc-xin cúm gia cầm (tiêm cơ).
- 25 tuần: Vắc xin ND – IB sống (thuốc nhỏ mắt/uống).
- 30 tuần: Vắc xin sống mới (thuốc nhỏ mắt/uống).
- 35 tuần: Vắc xin ND – IB sống (thuốc nhỏ mắt/uống).
- 40 tuần: Vắc xin sống mới (thuốc nhỏ mắt/uống).
- 45 tuần: Vắc xin ND – IB sống (thuốc nhỏ mắt/uống).
- 50 tuần: Vắc xin sống mới (thuốc nhỏ mắt/uống).
- 55 tuần: Vắc xin ND – IB sống (thuốc nhỏ mắt/uống).
- 60 tuần: Vắc xin sống mới (thuốc nhỏ mắt/uống).
Trên đây là một số thông tin về bệnh Ib và cách điều trị bệnh IB trên gà để mọi người hiểu rõ hơn và chủ động phòng ngừa.